Chế độ chăm sóc bé suy dinh dưỡng.
Theo số liệu thống kê mới nhất vể tỉ lệ, diễn biến về SDD của trẻ em tại Việt Nam
Theo chuyên gia:
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được cung cấp
đầy đủ năng lượng và chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho
cơ thể phát triển. Đây là tình trạng bệnh lý hay gặp ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi.
1. Nguyên
nhân dẫn đến suy dinh dưỡng ở trẻ em:
Thường là do tổng hợp từ nhiều yếu tố:
- Do dinh
dưỡng: Nuôi trẻ không đúng phương pháp khi mẹ thiếu hoặc mất sữa, cho trẻ ăn bổ
sung không đúng cả về số lượng và chất lượng, nguyên nhân quan trọng nhất hay
gặp là do bà mẹ thiếu kiến thức dinh dưỡng hoặc không có thời gian chăm sóc con
cái.
- Do ốm đau
kéo dài: Trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa nhiều lần, biến
chứng sau các bệnh viêm phổi, sởi, lỵ…
- Do thể
tạng dị tật: Trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai, các dị tật sứt môi, hở hàm
ếch, tim bẩm sinh.
- Do điều
kiện kinh tế xã hội: Suy dinh dưỡng là một bệnh của nghèo nàn và lạc hậu, có
liên quan đến kinh tế, văn hóa, dân trí. Đây là mô hình hệ bệnh tật đặc trưng
của các nước đang phát triển.
Muốn biết trẻ có bị suy dinh dưỡng hay không các bà mẹ cần phải theo dõi cân
nặng thường xuyên cho trẻ trên biểu đồ phát triển. Nếu thấy 2-3 tháng liền trẻ
không tăng cân cần phải đưa trẻ đi khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân.
Theo tiêu chuẩn cân nặng/tuổi
người ta chia suy dinh dưỡng làm 3 độ:
- Suy dinh
dưỡng Độ I: Trọng lượng còn 90% so với tuổi
- Suy dinh
dưỡng Độ II: Trọng lượng còn 75% so với tuổi
- Suy dinh
dưỡng Độ III: Trọng lượng còn dưới 60% so với tuổi.
2. Những
dấu hiệu của trẻ bị suy dinh dưỡng
- Không lên cân hoặc giảm cân
- Teo mỡ ở
cánh tay, thịt nhẽo.
- Teo nhỏ:
mất hết lớp mỡ dưới da bụng.
- Da xanh,
tóc thưa rụng dễ gãy, đổi màu.
- Ăn kém,
hay bị rối loạn tiêu hóa: ỉa phân sống, ỉa chảy hay gặp.
- Thể nặng:
Có phù hoặc teo đét, có thể biểu hiện của thiếu vitamin gây quáng gà, khô giác
mạc đến loét giác mạc. Hiện nay thể nặng rất hiếm gặp.
3. Các
bà mẹ cần phải làm gì khi trẻ bị suy dinh dưỡng.
Với thể vừa và nhẹ (độ I và độ II): Điều trị tại nhà bằng
chế độ ăn và chăm sóc.
- Chế độ
ăn: Cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu, bất cứ lúc nào kể cả ban đêm.
- Nếu mẹ
thiếu hoặc mất sữa: Dùng các loại sữa bột công thức theo tháng tuổi, hoặc dùng
sữa đậu nành (đậu tương).
- Đối với
trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên cho trẻ ăn bổ sung theo tháng tuổi nhưng số bữa ăn
phải tăng lên, thức ăn phải nấu kỹ, nấu xong ăn ngay.
- Tăng đậm
độ năng lượng của bữa ăn bằng cách cho tăng thêm enzym (men tiêu hóa) trong các
hạt nảy mầm để làm lỏng thức ăn và tăng độ nhiệt lượng của thức ăn. Cụ thể là:
có thể dùng giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn cho trẻ, tức là có thể tăng lượng
bột khô lên 2-3 lần mà độ lỏng của bột không thay đổi. Cứ 10g bột cho 10g giá
đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước.
4. Những
loại thực phẩm nên dùng cho trẻ suy dinh dưỡng.
- Gạo,
khoai tây.
- Thịt: gà,
lợn, bò, tôm, cua, cá, trứng.
- Sữa bột
giàu năng lượng: Theo hướng dẫn cụ thể của Bác sĩ.
- Dầu, mỡ.
- Các loại
rau xanh và quả chín.
5. Chế
độ ăn với trẻ suy dinh dưỡng nặng (độ III).
Cho nhiều bữa trong ngày.
- Tăng dần
calo.
- Dùng sữa
cao năng lượng: Theo chỉ định và tư vấn trực tiếp của Bác sĩ
Trẻ cần được ăn bổ sung theo các chế độ ăn giống như trẻ bình thường. Số lượng
một bữa có thể ít hơn nhưng số bữa ăn nhiều hơn trẻ bình thường.
Những trẻ có suy dinh dưỡng nặng kèm theo tiêu chảy hoặc viêm phổi phải đưa vào
điều trị tại bệnh viện.
6. Ngoài
chế độ ăn còn cho trẻ ăn bổ sung thêm một số Vitamin và muối khoáng.
- Các loại
Vitamin tổng hợp.
- Chế phẩm
có chứa sắt chống thiếu máu.
- Men tiêu
hóa (nhưng phải dùng theo chỉ định của thầy thuốc).
7. Chăm
sóc trẻ bị suy dinh dưỡng.
- Trẻ phải
được vệ sinh, tắm rửa sạch sẽ.
- Phải giữ
ấm về mùa đông, phòng ở thoáng mát về mùa hè, đầy đủ ánh sáng.
8. Một
số mẫu thực đơn phục hồi trẻ suy dinh dưỡng tại nhà (SDD độ I và II).
Các bạn có thể tham khảo và áp dụng một số thực đơn sau để phục hồi trẻ suy
dinh dưỡng tại nhà:
a. Trẻ
dưới 6 tháng: Bú sữa mẹ theo nhu cầu của trẻ. Chú ý chăm sóc dinh dưỡng
cho Bà mẹ để mẹ có đủ sữa nuôi con (Bà mẹ cần ăn đủ, ngủ tốt, làm việc nhẹ
nhàng). Trường hợp mẹ không đủ sữa mà phải dùng các sản phẩm thay thế sữa mẹ
thì phải có chỉ định của Bác sĩ.
b. Trẻ
từ 6 – 12 tháng:
Cho trẻ ăn nước cháo xay trộn sữa như trên nhưng tăng
thêm lượng thịt, gạo và rau củ, trường hợp trẻ không thích ăn cháo trộn sữa thì
dùng sữa cao năng lượng pha với nước sôi để ấm theo hướng dẫn mỗi ngày uống
500ml và cho ăn bột hoặc cháo xay 3 -4 bữa/ngày, trẻ ăn ít có thể tăng số bữa
lên, dùng nước giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn: 10g giá đậu xanh/10g bột (giá
đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước nấu bột).
c. Trẻ
13 -24 tháng:
6h: 150 – 200ml sữa cao năng lượng
9h: Cháo thịt + rau: 200ml (1 bát ăn cơm)
- Gạo tẻ:
30g (1 nắm tay)
- Thịt nạc:
50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả)
- Dầu: 10ml
(2 thìa cà phê)
- Rau xanh:
20g (2 thìa cà phê)
12h: Sữa: 200ml
14h: Chuối tiêu: 1 quả hoặc đu đủ 1 miếng
17h: Cháo thịt (cá, tôm, trứng) + rau + dầu
Nếu trẻ đang bú mẹ vẫn phải tiếp tục cho bú và thời gian
cho bú kéo dài từ 18 – 24 tháng. Khi cai sữa vẫn nên cho trẻ ăn thêm sữa bò
hoặc sữa đậu nành.
d.
Trẻ 25 – 36 tháng:
7h: Sữa cao năng lượng: 200ml
11h: Cơm nát + thịt (cá, trứng,
tôm...) + canh rau.
Cơm: 2 lưng bát (70g gạo), thịt:
50g (hoặc trứng: 1 quả), rau: 100g, dầu (mỡ): 5g
14h: Cháo + thịt + rau + dầu:
200ml
Gạo tẻ: 30g (1 nắm tay), thịt
nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả), dầu: 10ml (2 thìa cà phê),
rau xanh: 20g (2 thìa cà phê).
17h: Cơm nát + trứng (thịt, cá,
tôm...) + canh rau
20h: Hỗn hợp bột dinh dưỡng:
200ml, hoặc súp: khoai tây thịt + rau + dầu (mỡ): 1 bát con.
Súp khoai tây gồm có khoai tây:
100g (1 củ to), thịt (gà, bò, lợn): 50g, bắp cải: 50g, dầu (mỡ): 1 thìa cà phê.
Ăn thêm các loại quả chín theo
nhu cầu của trẻ.
PGS. TS. Nguyễn
Thị Lâm, ThS. Lê Thị Hải